Vấn đề rác thải sinh hoạt & tiết kiệm năng lượng là một trong những chủ đề cấp bách nhất ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của người dân đô thị Việt Nam.
Theo thống kê, trung bình mỗi ngày Hà Nội thải ra một lượng rác thải sinh hoạt rất lớn (6.500 - 7.000 tấn).
Vì vậy, đây là thời điểm thích hợp để trao đổi cởi mở về những chủ đề rất thú vị này cũng như thảo luận về cách hành động thiết thực và cụ thể hơn. Viện Goethe, với chủ đề trọng tâm là Phát triển đô thị, sẽ phối hợp với đối tác đến từ Đại học Hamburg, Đức để mang đến một số kiến thức chuyên môn đa ngành từ một dự án nghiên cứu do chính phủ Đức tài trợ. Dự án đã phát triển ấn phẩm về chủ đề Nhà ở xanh - Sống lành mạnh với cách tiếp cận gần gũi với công chúng.
Sự kiện sẽ tập trung vào các chủ đề Rác thải sinh hoạt & Tiết kiệm năng lượng. Đây cũng có thể là nguồn cảm hứng cho các nghệ sĩ và những người làm sáng tạo tham gia vào việc phản ánh vấn đề & giải pháp thông qua các hình thức sáng tạo khác nhau?
Nội dung của Sổ tay “Nhà ở xanh – Sống lành mạnh” tuân theo cách tiếp cận toàn diện đa ngành, cung cấp các hướng dẫn thiết thực để lập kế hoạch, thiết kế, xây dựng, vận hành và duy trì các khía cạnh hành vi và nhà ở bền vững để cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng và cuộc sống. Các nguyên tắc và giải pháp đưa ra có thể áp dụng cho tất cả các loại hình nhà ở khác tại Việt Nam.
Các diễn giả
TS. Michael Waibel Khoa Địa lý Nhân văn, Đại học Hamburg Michael Waibel là nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên và quản lý dự án tại Khoa Địa lý, Đại học Hamburg, Đức. Hiện tại, anh là trưởng nhóm của dự án nghiên cứu Build4People, có trụ sở tại Campuchia, và là trưởng tiểu dự án của dự án CAMaRSEC tại Việt Nam. Cả hai dự án đều đề cập rộng rãi đến việc thúc đẩy phát triển đô thị bền vững tích hợp, qua đó áp dụng các phương pháp tiếp cận liên ngành và được tài trợ bởi Bộ Giáo dục và Nghiên cứu Liên bang Đức (BMBF). Michael có bằng tiến sĩ. về Địa lý Nhân văn và bằng Thạc sĩ về Địa lý và Kinh tế Quốc dân với kinh nghiệm về đô thị hóa, nhà ở, chuyển đổi đô thị bền vững và quản trị đô thị. Ông được hưởng lợi từ gần 30 năm kinh nghiệm xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu, tư vấn và phát triển năng lực ở Đông Nam Á. |
|
TS. Nguyễn Thị Thu Thủy Khoa Địa lý Nhân văn, Đại học Hamburg Thuỷ Nguyễn làm việc cho tiểu dự án CAMaRSEC 2 (do BMBF, Bộ Giáo dục và Nghiên cứu Liên bang Đức tài trợ) tại Khoa Địa lý, Đại học Hamburg. Thủy Nguyễn đã học Văn bằng Luật Pháp ngữ tại Đại học Luật Hà Nội, Việt Nam, Thạc sĩ Khoa học xuất sắc tại IHS, Đại học Erasmus, Rotterdam, Hà Lan, và đạt học vị Tiến sĩ tại Đại học Lincoln, New Zealand. Học vấn và nghề nghiệp của cô tập trung vào các chính sách và quản trị đa cấp về nhà ở đô thị và các vấn đề phát triển bền vững. Tác giả đã làm việc chặt chẽ với các thành phố và cộng đồng ở Việt Nam và khu vực Đông Nam Á trong các dự án nghiên cứu và phát triển khác nhau, giải quyết các chính sách về đất đai và nhà ở đô thị, thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu, phát triển đô thị phát thải thấp, không gian đi bộ và đi xe đạp dựa vào cộng đồng, sức khoẻ và công trình bền vững. |
|
TS. Phạm Thị Hải Hà Trưởng Bộ môn Kiến trúc Môi trường, Khoa Kiến trúc & Quy hoạch, Trường Đại học Xây dựng Hà Nội (HUCE) TS. Hà bắt đầu giảng dạy tại HUCE từ năm 1998 và trở thành Trưởng Bộ môn Kiến trúc Môi trường, Khoa Kiến trúc & Quy hoạch từ năm 2014. Bà nghiên cứu và giảng dạy chuyên sâu về thiết kế bền vững và môi trường xây dựng. Bà đã tham gia với vai trò là thành viên chính trong nhiều công trình nghiên cứu về phát triển bền vững như: Chiến lược quốc gia về phát triển Công trình xanh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Phát triển Hệ thống đo lường và thẩm định hiệu quả năng lượng và Hệ thống chứng nhận hiệu quả năng lượng cho công trình xây dựng ở Việt Nam; Xây dựng tiêu chuẩn TCVN 13521:2022: Nhà ở và nhà công cộng – Các thông số chất lượng không khí trong nhà. |
|
PGS. TS. Nguyễn Quang Minh Chức vụ: Giảng viên cao cấp, Nghiên cứu viên Khoa Kiến trúc và Quy hoạch, Trường Đại học Xây dựng Hà Nội Nguyễn Quang Minh nhận bằng Tiến sỹ của Đại học Bauhaus Weimar (CHLB Đức) năm 2010 với một luận án nghiên cứu chuyên sâu về sự phát triển các khu ở sinh thái cho Hà Nội và vùng phụ cận. Từ 2010 ông theo đuổi hai hướng nghiên cứu chính, là công trình xanh (đặc biệt tập trung vào lĩnh vực hiệu quả năng lượng và tiết kiệm nước) và sinh thái đô thị như hệ thống kết hợp / tích hợp trong phạm vi khu ở, và đã có một số bài báo khoa học cũng như chương sách được xuất bản quốc tế về những chủ đề này. Ông cũng là một thành viên tích cực trong nhóm nghiên cứu của dự án CAMaRSEC được tài trợ và quản lý bởi Bộ Giáo dục và Nghiên cứu Liên bang Đức. |
|
PGS. TS. Dirk Schwede Chức vụ: Giáo sư về Năng lượng và Dịch vụ Xây dựng Đại học Kỹ thuật và Khoa học Ứng dụng Lübeck Dirk Schwede hiện là Giáo sư về Năng lượng và Dịch vụ Xây dựng tại Đại học Kỹ thuật và Khoa học Ứng dụng ở Lübeck, CHLB Đức. Trước đó, ông là Trưởng nhóm nghiên cứu đề tài "Tích hợp hệ thống và xây dựng bền vững" tại Viện Kỹ thuật Năng lượng Công trình, Công nghệ Nhiệt và Lưu trữ Năng lượng (IGTE), thuộc Đại học Stuttgart, CHLB Đức. Ông đang thực hiện một số dự án nghiên cứu lớn về các tòa nhà bền vững và tiết kiệm năng lượng tại Việt Nam (các dự án CAMaRSEC và REBUMAT) và Cam-pu-chia (Dự án Build4People). |
|
KS. Andreas Zegowitz Phó trưởng phòng Viện nghiên cứu Fraunhofer về Vật lý Công trình Andreas Zegowitz, người phụ trách nhóm nghiên cứu “Các đặc tính nhiệt và mô phỏng khí hậu” và Phó trưởng phòng Nhiệt ẩm của Viện nghiên cứu Fraunhofer về Vật lý Công trình (trụ sở tại thành phố Stuttgart, CHLB Đức). Ông là Trưởng Trung tâm Kiểm tra Chứng thực (số 1004) về các cấu kiện cửa sổ, mặt tiền và lớp vật liệu cách nhiệt. Trong nhiều dự án nghiên cứu ở cấp quốc gia và quốc tế cho các bộ ngành, nhóm của ông đã thực hiện các thử nghiệm và mô phỏng khí hậu trên vật liệu cách nhiệt, cửa sổ, mặt tiền và tất cả các loại cấu kiện bao che tòa nhà. Các dự án hiện tại đề cập đến việc phát triển và nghiên cứu liên quan đến vật liệu xây dựng thay thế gạch nung cho kết cấu tường ở Việt Nam. |
|
GS. TS. Hartwig M. Künzel Trưởng phòng Viện nghiên cứu Fraunhofer về Vật lý Công trình Hartwig M. Künzel là Trưởng phòng tại Viện nghiên cứu Fraunhofer về Vật lý Công trình và chịu trách nhiệm các đề tài nghiên cứu về nhiệt ẩm do các tập đoàn công nghiệp và chính phủ tài trợ. Trong thời gian làm luận án Tiến sỹ, GS. Künzel đã phát triển mô hình nhiệt ẩm có tên gọi được đăng ký bản quyền WUFI ® , một công cụ mô phỏng được quốc tế công nhận và ứng dụng rộng rãi để kiểm soát độ ẩm trong các tòa nhà. GS. Künzel là thành viên của Hiệp hội ASHRAE và người biên tập chính Chương 25 của Tài liệu hướng dẫn căn bản nổi tiếng quốc tế do ASHRAE ấn hành. Ông đang giảng dạy tại Đại học Stuttgart và đã xuất bản hơn 400 bài báo khoa học trên các tạp chí quốc tế, kỷ yếu hội nghị và sách giáo khoa. |
|
Douglas Lee Snyder Tổng Giám đốc Tổ chức Keep Vietnam Clean Douglas Lee Snyder có hơn 20 năm kinh nghiệm làm việc về các vấn đề phát triển bền vững và thiết kế công trình xanh ở Hoa Kỳ và Châu Á. Ông có bằng Cử nhân về Nghiên cứu Môi trường và bằng Thạc sỹ trong Quản lý Tổ chức. Có mặt ở Hà Nội từ năm 2012, bên cạnh Keep Vietnam Clean, ông đã làm việc tại đây với chính phủ và các cơ quan phát triển quốc gia cũng như giảng dạy quản lý kinh doanh tại Đại học Quốc gia Việt Nam. Douglas cũng là giám đốc điều hành của Hội đồng Công trình Xanh Việt Nam và hy vọng sẽ giúp Việt Nam trở thành quốc gia đi đầu về phát triển bền vững ở Đông Nam Á. |
|
Yuanchen Wang Cộng tác viên Nghiên cứu Viện Kỹ thuật Năng lượng Công trình, Công nghệ Nhiệt và Lưu trữ Năng lượng (IGTE) - Đại học Stuttgart Yuanchen Wang học ngành công nghệ xây dựng và năng lượng tại Đại học Đồng Tế (lấy bằng Cử nhân) và Đại học Stuttgart (lấy bằng Thạc sỹ.). Sau khi nhận bằng Thạc sỹ vào năm 2015, ông bắt đầu làm việc tại Viện IGTE với tư cách là cộng tác viên nghiên cứu. Trong thời gian này, ông đã làm việc cho nhiều dự án khác nhau về năng lượng công trình và các bộ phận hệ thống, từ phát triển hệ thống cảm biến luồng không khí đa chiều, mô phỏng số và điều tra quy mô thực luồng không khí trong nhà cho đến đánh giá chất lượng môi trường trong nhà, phân tích dữ liệu và mô phỏng tòa nhà được chia thành nhiều vùng. Năm 2020, ông bắt đầu làm nghiên cứu sinh về hành vi của con người trong công trình đối với việc sử dụng năng lượng hiệu quả của tòa nhà ở các vùng khí hậu nóng ẩm. |
|
TS. Lê Thị Song Trung tâm Thiết bị, Môi trường và An toàn lao động, Viện Vật liệu xây dựng (VIBM) TS. Song nhận bằng Tiến sĩ về Tổng hợp hữu cơ tại Đại học Công nghệ Kochi (Nhật Bản) vào năm 2015. Sau đó, bà có thêm một năm làm nghiên cứu viên thỉnh giảng tại Đại học Công nghệ Kochi Nhật Bản và Đại học Tôn Đức Thắng (Việt Nam). Gần đây, bà là thành viên chủ chốt của nhóm VIBM trong các dự án lớn về tòa nhà bền vững và tiết kiệm năng lượng tại Việt Nam. Bà cũng đang làm việc với tư cách là chuyên gia tư vấn cho Bộ Xây dựng trong việc xây dựng các chính sách liên quan đến bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực trong sản xuất VLXD, chính sách khuyến khích phát triển VLXD xanh, VLXD tiết kiệm năng lượng, VLXD thân thiện với môi trường. |
|
ThS. Nguyễn Thị Tâm Giám đốc Trung tâm Thiết bị, Môi trường và An toàn Lao động, Viện VLXD Việt Nam (VIBM) Nguyễn Thị Tâm học ngành Kỹ thuật môi trường tại Đại học Bách khoa Hà Nội, Việt Nam và nhận bằng thạc sĩ năm 2008. Bà làm nghiên cứu viên tại Trung tâm Thiết bị, Môi trường và An toàn Lao động (VIBM) từ năm 2003 và trở thành Giám đốc Trung tâm vào năm 2014. Nghiên cứu chính của bà tập trung vào bảo vệ môi trường và chuyển giao công nghệ xử lý chất thải trong sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng và trong các ngành công nghiệp khác. Bà cũng đang làm việc với tư cách chuyên gia tại Việt Nam với vai trò tư vấn cho Bộ Xây dựng trong việc hoạch định chính sách bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên trong sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng, thúc đẩy phát triển vật liệu xây dựng xanh, vật liệu xây dựng tiết kiệm năng lượng và vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường, xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến vật liệu xây dựng và hạ tầng kỹ thuật. |
|
TS. Lưu Thị Hồng Phó Viện trưởng Viện VLXD Việt Nam (VIBM) TS. Hồng là Phó Viện trưởng Viện Vật liệu Xây dựng Việt Nam (VIBM), Việt Nam. Bà đã có 22 năm công tác tại VIBM và trở thành Phó Viện trưởng Viện VLXD Việt Nam từ năm 2014. Nghiên cứu chính của bà tập trung vào xi măng đặc chủng và nguyên liệu tái chế cho các sản phẩm vật liệu xây dựng, Quản lý các dự án khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế của VIBM, tư vấn cho Bộ Xây dựng về các chiến lược, chính sách và quy hoạch quốc gia về phát triển vật liệu xây dựng, trong đó có tái chế phế thải làm vật liệu xây dựng. |
|
PGS. TS. Nguyễn Văn Tuấn Giám đốc Trung tâm phát triển năng lực xây dựng bền vững ở Việt Nam (CCSB-VN) Khoa Vật liệu xây dựng, Trường Đại học Xây dựng Hà Nội (HUCE) PGS. Tuấn học chuyên ngành về Vật liệu và cấu kiện xây dựng tại Trường Đại học Xây dựng năm 1995 (nay là Trường Đại học Xây dựng Hà Nội), và hoàn thành bậc Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ vật liệu cũng tại Trường Đại học Xây dựng năm 2004. Sau đó ông làm nghiên cứu sinh và nhận bằng tiến sĩ tại Trường Đại học Công nghệ Delft, Hà Lan năm 2011. Các hướng nghiên cứu chính gần đây của ông tập trung vào vật liệu xây dựng bền vững, đánh giá vòng đời, tái chế các phế thải công – nông nghiệp, phế thải phá dỡ xây dựng. Các xuất bản, đào tạo, nghiên cứu và phát triển, và nghiên cứu hợp tác đều liên quan đến các hướng nghiên cứu này. |
|
PGS. TS. KTS. Ngô Lê Minh Trưởng Bộ môn Kiến trúc, Khoa Kỹ thuật Công trình, Trường Đại học Tôn Đức Thắng, TP.Hồ Chí Minh Phó Giáo sư, Tiến sỹ, Kiến trúc sư Ngô Lê Minh, Trưởng Bộ môn Kiến trúc, Khoa Kỹ thuật Công trình, Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Lĩnh vực nghiên cứu chính: Thiết kế nhà ở, nhà ở xã hội và bền vững, quy hoạch và thiết kế đô thị. Ông đã nhận được giải Nhất trong Cuộc thi của Tạp chí Kiến trúc sư Canada – tháng 12 năm 2002: Giải thưởng Xuất sắc 2002 cho dự án Sân bay Quốc tế Thành phố Québec. Giải nhất cuộc thi Kiến trúc quốc tế với chủ đề: “Hội chợ thế giới tại Thượng Hải-Trung Quốc năm 2010”. Ông có 3 cuốn sách tham khảo chuyên ngành và hơn 80 bài báo khoa học đăng trên Tạp chí Kiến trúc, Tạp chí Quy hoạch Đô thị và các kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế. |
|
TS. Lê Đàm Ngọc Tú Khoa Kiến Trúc, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung (MUCE) TS. Tú có gần 20 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực kiến trúc, kiến trúc cảnh quan và quy hoạch đô thị. Bà có bằng tiến sĩ về Quy hoạch Vùng và Đô thị của Đại học Bang New York tại Buffalo và bằng thạc sĩ kiến trúc của Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh. Bà hiện đang giảng dạy tại trường Đại học Xây dựng Miền Trung. Công việc của bà đa dạng từ đào tạo, thiết kế kiến trúc, cảnh quan đến quy hoạch đô thị chú trọng đến tính bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, đặc biệt quan tâm đến giải pháp kiến trúc và môi trường đô thị bền vững để thích ứng với tình trạng khí hậu cực đoan, khắc nghiệt tại các thành phố ven biển của Việt Nam. |